banner
Danh mục sản phẩm
Liên hệ với chúng tôi

Liên hệ:Lỗi Chu (Ông.)

Điện thoại: cộng 86-551-65523315

Di động/WhatsApp: cộng 86 17705606359

Hỏi:196299583

Ứng dụng trò chuyện:lucytoday@hotmail.com

E-mail:sales@homesunshinepharma.com

Thêm vào:1002, Hoàng Mao Tòa nhà, Số 105, Mông Thành Đường, Hợp Phì Thành phố, 230061, Trung Quốc

Industry

Roche / AbbVie Venclexta + Azacitidine Giai đoạn III: Kéo dài đáng kể thời gian sống sót tổng thể!

[Aug 31, 2020]

AbbVie gần đây đã thông báo rằng kết quả của nghiên cứu Giai đoạn III VIALE-A (NCT02993523) đánh giá thuốc chống ung thư Venclexta / Venclyxto (venetoclax) để điều trị đầu tay bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) đã được công bố trực tuyến trên Tạp chí New England của Y học (NEJM). Nghiên cứu được thực hiện ở những bệnh nhân AML mới được chẩn đoán chưa được điều trị, không thể chịu được hóa trị liệu chuyên sâu truyền thống và so sánh phác đồ + azacitidine giả dược (AZA, một tác nhân hypomethylating) và phác đồ venetoclax + azacitidine. Hiệu quả và an toàn. Kết quả cho thấy rằng so với giả dược + azacitidine, phác đồ venetoclax + azacitidine kéo dài đáng kể thời gian sống thêm (OS). Đối với bài báo NEJM, hãy xem: Azacitidine và Venetoclax trong Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy chưa được điều trị trước đây.


Venclexta / Venclyxto là chất ức chế yếu tố 2 tế bào lympho B (BCL-2) chọn lọc đầu tiên của nó, được phát triển bởi AbbVie và Roche, những người cùng chịu trách nhiệm thương mại hóa thị trường Hoa Kỳ (tên thương mại : Venclexta), AbbVie chịu trách nhiệm thương mại hóa các thị trường bên ngoài Hoa Kỳ (tên thương mại: Venclyxto).


Điều tra viên chính của nghiên cứu VIALE-A và Tiến sĩ Courtney D. DiNardo của Trung tâm Ung thư MD Anderson của Đại học Texas đã đánh giá cao kết quả của nghiên cứu: “Phác đồ azacitidine của Venetoclax + có hiệu quả ở những bệnh nhân AML mới được chẩn đoán người không thể chịu được hóa trị liệu chuyên sâu Khả năng cải thiện tiên lượng thể hiện một tiến bộ lớn trong điều trị AML có khả năng thay đổi thực hành lâm sàng."

venetoclax + azacitidine

Trong nghiên cứu VIALE-A, tỷ lệ sống sót tổng thể (OS) là điểm cuối chính duy nhất ở Hoa Kỳ và OS và tỷ lệ phản hồi hoàn toàn kết hợp (CR + CRi) là điểm cuối chính phổ biến ở Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu Các nước tham chiếu của Liên minh (EU) và EU. CR + CRi phản ánh điểm tổng hợp của bệnh thuyên giảm hoàn toàn (CR) và thuyên giảm hoàn toàn với sự phục hồi huyết học không hoàn toàn (CRi).


Kết quả cho thấy: (1) So với nhóm dùng giả dược azacitidine +, nhóm điều trị bằng Venetoclax + azacitidine có thời gian điều trị lâu hơn đáng kể (trung bình OS: 14,7 tháng so với 9,6 tháng) và giảm 34% nguy cơ tử vong (HR=0,66; KTC 95%: 0,52-0,85; p< 0,001).="" (2)="" so="" với="" nhóm="" giả="" dược="" azacitidine="" +,="" tỷ="" lệ="" thuyên="" giảm="" hoàn="" toàn="" kết="" hợp="" (cr="" +="" cri)="" của="" nhóm="" điều="" trị="" bằng="" venetoclax="" +="" azacitidine="" đã="" tăng="" hơn="" gấp="" đôi="" (66,4%="" so="" với="" 28,3%="" ,="">< 0,001).="" ngoài="" ra,="" nghiên="" cứu="" cũng="" đạt="" đến="" điểm="" cuối="" phụ="" của="" cr="" +="" crh="" (thuyên="" giảm="" hoàn="" toàn="" +="" thuyên="" giảm="" hoàn="" toàn="" với="" hồi="" phục="" một="" phần="" huyết="" học):="" 64,7%="" cr="" +="" crh="" trong="" venetoclax="" {{31}="" }="" nhóm="" điều="" trị="" azacitidine="" và="" 22,8="" trong="" nhóm="" điều="" trị="" azacitidine="" +%="" giả="">


Trong nghiên cứu này, tính an toàn của phác đồ venetoclax + azacitidine phù hợp với các đặc tính an toàn đã biết của các thuốc trong phác đồ và không tìm thấy tín hiệu an toàn bất ngờ nào liên quan đến phác đồ. Trong nhóm điều trị bằng venetoclax + azacitidine, các tác dụng ngoại ý phổ biến nhất (tỷ lệ mắc ≥40%) chủ yếu là các bệnh về huyết học và đường tiêu hóa, bao gồm giảm tiểu cầu (46%), buồn nôn (44%) và táo bón (43%)) , giảm bạch cầu (42%), giảm bạch cầu trung tính (42%) và tiêu chảy (41%). Trong số những bệnh nhân được điều trị bằng venetoclax + azacitidine, các phản ứng có hại nghiêm trọng thường gặp nhất (AR, xảy ra ở hơn 10% bệnh nhân) là sốt giảm bạch cầu (30%) và viêm phổi (17%). Ba bệnh nhân trong nhóm venetoclax + azacitidine đã báo cáo hội chứng ly giải khối u (TLS) trong quá trình gia tăng, và không có bệnh nhân nào trong nhóm giả dược azacitidine +. Tất cả là những thay đổi sinh hóa ngắn hạn, được giải quyết bằng các loại thuốc thúc đẩy đào thải axit uric và bổ sung canxi, không gây gián đoạn điều trị.

remission

Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) là một trong những bệnh ung thư máu mạnh và khó điều trị nhất, với tỷ lệ sống sót rất thấp và các lựa chọn điều trị rất hạn chế. AML được hình thành trong tủy xương, dẫn đến sự gia tăng số lượng các tế bào bạch cầu bất thường trong máu và tủy xương. AML thường xấu đi nhanh chóng, nhưng không phải bệnh nhân nào cũng đủ điều kiện để hóa trị chuyên sâu. Tuổi tác và các bệnh đi kèm là những yếu tố phổ biến hạn chế hóa trị liệu chuyên sâu. Chỉ khoảng 28% bệnh nhân có thể sống sót lâu hơn 5 năm.


Tại Hoa Kỳ, Venclexta trước đây đã nhận được sự chấp thuận nhanh chóng, kết hợp với tác nhân hypomethyl hóa (azacitidine [AZA] hoặc decitabine [decitabine, DAC]) hoặc cytarabine liều thấp (LD-AC), phương pháp điều trị đầu tiên cho người lớn mới được chẩn đoán bệnh nhân AML loại 2, cụ thể: (1) bệnh nhân AML cao tuổi từ 75 tuổi trở lên; (2) Bệnh nhân AML người lớn không thích hợp với hóa trị liệu cảm ứng chuyên sâu do cùng tồn tại với các bệnh khác.


Kết quả của nghiên cứu VIALE-A đã được công bố tại Hội nghị ảo lần thứ 25 của Hiệp hội Huyết học Châu Âu (EHA). AbbVie hợp tác với Roche và đã đệ trình kết quả nghiên cứu VIALE-A và VIALE-C, dữ liệu mới nhất của nghiên cứu giai đoạn I / II M14-358 và M14-387 cho FDA Hoa Kỳ, với mục đích kết hợp Venclexta với metyl thấp. Phương pháp điều trị đầu tiên đối với các chỉ định AML (azacitidine hoặc decitabine hoặc LD-AC) đã được chuyển đổi thành sự chấp thuận hoàn toàn.

Venclexta-Venclyxto

Thành phần dược phẩm hoạt động của Venclexta / Venclyxto là venetoclax, là chất ức chế yếu tố ung thư tế bào B-2 (BCL-2) dạng uống. Protein BCL-2 đóng một vai trò quan trọng trong quá trình apoptosis (chết tế bào theo chương trình). Ngăn chặn quá trình apoptosis của một số tế bào (bao gồm cả tế bào lympho) và biểu hiện quá mức trong một số loại ung thư, có liên quan đến sự hình thành kháng thuốc. Venetoclax nhằm mục đích ức chế có chọn lọc chức năng của BCL-2, khôi phục hệ thống liên lạc tế bào và cho phép tế bào ung thư tự tiêu diệt, đạt được mục đích điều trị khối u. Cho đến nay, venetoclax đã được chấp thuận tiếp thị ở nhiều nước trên thế giới để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL), u lympho tế bào nhỏ (SLL) và bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) ở người lớn.


Tại Hoa Kỳ, venetoclax đã được FDA cấp 5 chứng nhận thuốc đột phá (BTD): 1 BTD đã được cấp cho điều trị đầu tay của CLL, 2 BTD đã được cấp để điều trị CLL tái phát hoặc khó chữa, và 2 BTDs đã được cấp phép điều trị đầu tay cho AML. Hiện tại, Roche và AbbVie đang thực hiện một dự án lâm sàng quy mô lớn để nghiên cứu điều trị đơn trị liệu bằng venetoclax và các liệu pháp kết hợp cho các loại ung thư máu, bao gồm CLL, AML, ung thư hạch Hodgkin (NHL), u lympho tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL )) Và đa u tủy (MM).