Liên hệ:Lỗi Chu (Ông.)
Điện thoại: cộng 86-551-65523315
Di động/WhatsApp: cộng 86 17705606359
Hỏi:196299583
Ứng dụng trò chuyện:lucytoday@hotmail.com
E-mail:sales@homesunshinepharma.com
Thêm vào:1002, Hoàng Mao Tòa nhà, Số 105, Mông Thành Đường, Hợp Phì Thành phố, 230061, Trung Quốc
Immunic Therapeutics là một công ty dược phẩm sinh học giai đoạn lâm sàng tập trung vào việc phát triển các liệu pháp uống tốt nhất trong nhóm để điều trị chứng viêm mãn tính và các bệnh tự miễn dịch. Gần đây, công ty đã công bố dữ liệu hàng đầu tích cực của tài sản chính IMU-838 để điều trị bệnh đa xơ cứng tái phát (RRMS) giai đoạn II thử nghiệm EMPhASIS.
Dữ liệu cho thấy rằng nghiên cứu đã đạt được tất cả các điểm cuối chính và phụ chính, xác nhận rằng IMU-838 có hiệu quả đáng kể trong điều trị RRMS, đồng thời có tính an toàn và dung nạp tốt. Những kết quả này hỗ trợ tiềm năng của IMU-838 trong việc cung cấp một phương pháp điều trị đầu tay mới, tiện lợi, mọi lúc, mọi nơi cho bệnh nhân RRMS.
IMU-838 là chất điều hòa miễn dịch chọn lọc thế hệ tiếp theo đường uống, ức chế sự trao đổi chất nội bào của các tế bào miễn dịch đã hoạt hóa bằng cách ngăn chặn dihydroorotate dehydrogenase (DHODH). IMU-838 hoạt động trên các tế bào T và tế bào B đã được kích hoạt, đồng thời giữ cho các tế bào miễn dịch khác về cơ bản không bị ảnh hưởng và giữ cho hệ thống miễn dịch hoạt động, chẳng hạn như chống lại nhiễm trùng. Trong các thử nghiệm trước đây, IMU-838 không làm tăng tỷ lệ lây nhiễm so với giả dược. Ngoài ra, các chất ức chế DHODH, chẳng hạn như IMU-838, được biết là có tác dụng kháng vi-rút dựa trên vật chủ, không liên quan gì đến các protein vi-rút cụ thể và cấu trúc của chúng. Do đó, ức chế DHODH có thể được áp dụng rộng rãi cho nhiều loại virus. Năm 2017, hai thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I của IMU-828 đã thành công.
Ngoài việc phát triển IMU-838 để điều trị bệnh nhân RRMS, Immuno cũng đang tiến hành một số thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II để đánh giá IMU-838 trong điều trị viêm phổi do coronavirus mới (COVID-19) và viêm đường mật xơ cứng nguyên phát (PSC), Bệnh viêm loét đại tràng (UC), dữ liệu dự kiến sẽ được công bố trong vài tháng tới.
Công thức cấu trúc IMU-838 và ức chế DHODH
EMPhASIS là một nghiên cứu quốc tế, đa trung tâm, mù đôi, đối chứng với giả dược, ngẫu nhiên, nhóm song song, nhằm mục đích đánh giá hiệu quả và độ an toàn của IMU-838 trong điều trị bệnh nhân RRMS. Trong số 210 bệnh nhân đăng ký tại 36 trung tâm ở bốn quốc gia châu Âu, 209 bệnh nhân được tiêm ít nhất một liều IMU-838 hoặc giả dược (n=69 ở nhóm giả dược; n=71 ở nhóm 30mg IMU-838; n=71 ở 45mg IMU- Trong nhóm 838, n=69, uống mỗi ngày một lần), 197 bệnh nhân đã hoàn thành điều trị mù trong 24 tuần. Dựa trên bằng chứng lâm sàng về sự tái phát và các tiêu chuẩn chụp cộng hưởng từ (MRI) khác, tất cả các bệnh nhân được ghi danh phải cho thấy hoạt động của bệnh. Các tiêu chí chính và phụ quan trọng là: số lượng tích lũy các tổn thương trên hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) hoạt động độc lập (CUA) ở nhóm IMU-838 45mg và nhóm 30mg trong vòng 24 tuần điều trị mù. Kiểm tra MRI được thực hiện lúc ban đầu và 6, 12, 18 và 24 tuần, và một máy đọc MRI mù độc lập thực hiện đánh giá chuyên sâu. Nghiên cứu này bao gồm thời gian điều trị kéo dài tùy chọn lên đến 9,5 năm để đánh giá tính an toàn và khả năng dung nạp lâu dài của IMU-838.
Kết quả cho thấy nghiên cứu đã đạt đến tiêu chí chính: trong vòng 24 tuần điều trị, so với nhóm dùng giả dược, số lượng tổn thương cộng hưởng từ tích cực độc lập (CUA-MRI) tích lũy ở nhóm dùng liều 45 mg đã giảm đáng kể 62%. (p=0,0002) Nghiên cứu cũng đạt được điểm cuối phụ quan trọng: So với nhóm dùng giả dược, số lượng tích lũy các tổn thương CUA-MRI trong nhóm dùng liều 30 mg đã giảm đáng kể 70% (p<>
Xét về tất cả các tiêu chí phụ khác, bao gồm các tiêu chí dựa trên các thông số MRI khác và tiêu chí lâm sàng (chẳng hạn như các sự kiện tái phát), nhóm điều trị IMU-838 hai liều cho thấy các tín hiệu và lợi ích số đáng kể so với nhóm giả dược.
Phù hợp với các tập dữ liệu trước đó cho các nhóm bệnh nhân khác, việc sử dụng IMU-838 được quan sát trong nghiên cứu này là an toàn và dung nạp tốt. Trong số những bệnh nhân được điều trị bằng IMU-838, tỷ lệ các tác dụng phụ do điều trị là 42,9%, so với 43,5% ở nhóm dùng giả dược. Tương tự, các tác dụng phụ nghiêm trọng liên quan đến điều trị rất hiếm. Chỉ 3 trong số 140 bệnh nhân được điều trị với IMU-838 xảy ra, so với chỉ 1 trong số 69 bệnh nhân dùng giả dược.
Trong suốt thời gian điều trị mù 24 tuần, tỷ lệ cai nghiện của nhóm điều trị IMU-838 chỉ là 5,0%, trong khi nhóm dùng giả dược là 7,2%. Ngoài ra, tỷ lệ ngừng thuốc do các tác dụng phụ hoặc tiêu chuẩn ngừng thuốc được quy định trong phác đồ là ngang nhau giữa nhóm điều trị IMU-838 kết hợp và nhóm giả dược. So với nhóm dùng giả dược, không có sự gia tăng các biến cố về gan hoặc thận ở nhóm điều trị IMU-838.
Việc phân tích tất cả các dữ liệu quan trọng đang được tiến hành và sẽ được công bố tại một hội nghị khoa học sắp tới. Giám đốc y tế miễn dịch Andreas Muehler, MD, cho biết:" Trong thử nghiệm EMPhASIS, các đối tượng được điều trị bằng IMU-838 cho thấy phản ứng mạnh mẽ trên tất cả các điểm cuối của nghiên cứu của phân tích hàng đầu. Ngoài việc sử dụng các phương pháp đo lường khác nhau để hiển thị Ngoài hoạt động nhất quán của IMU-838 trong RRMS, dữ liệu nghiên cứu cũng hỗ trợ tính an toàn và khả năng dung nạp được quan sát trước đây của IMU-838 ở bệnh nhân RRMS. Chúng tôi tin rằng những dữ liệu này hỗ trợ mạnh mẽ cho mục tiêu của chúng tôi, đó là sự phát triển của IMU-838 như một phương pháp điều trị bằng miệng đơn giản, an toàn và tiện lợi cho bệnh nhân RRMS và các bệnh tự miễn dịch khác. Chúng tôi rất được khuyến khích bởi những kết quả này và hiện có ý định tập trung vào kế hoạch phát triển, với mục tiêu cuối cùng là đưa IMU-838 trở thành liệu pháp uống một lần hàng ngày tốt nhất cho RRMS."