banner
Danh mục sản phẩm
Liên hệ với chúng tôi

Liên hệ:Lỗi Chu (Ông.)

Điện thoại: cộng 86-551-65523315

Di động/WhatsApp: cộng 86 17705606359

Hỏi:196299583

Ứng dụng trò chuyện:lucytoday@hotmail.com

E-mail:sales@homesunshinepharma.com

Thêm vào:1002, Hoàng Mao Tòa nhà, Số 105, Mông Thành Đường, Hợp Phì Thành phố, 230061, Trung Quốc

Tin tức

Tebipenem HBr được lưu danh sách: Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp (cUTI)

[Nov 15, 2021]


Spero Therapeutics cam kết phát triển và thương mại hóa các loại thuốc để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng thuốc (MDR) và các bệnh hiếm gặp. Gần đây, công ty đã thông báo rằng họ đã đệ trình Đơn đăng ký Thuốc mới (NDA) cho viên nén tebipenem HBr dạng uống (trước đây gọi là SPR994) cho Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA): để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp do mẫn cảm. vi sinh vật (CUTI, bao gồm cả viêm bể thận). Nếu được chấp thuận, tebipenem HBr sẽ trở thành kháng sinh carbapenem đường uống duy nhất có thể được sử dụng để điều trị cUTI, điều này sẽ thay đổi thực hành lâm sàng.


Việc đệ trình NDA dựa trên dữ liệu tích cực của thử nghiệm ADAPT-PO Giai đoạn 3 đã được thông báo trước đó. Kết quả cho thấy nghiên cứu đạt được tiêu chí chính: trong điều trị cUTI và viêm thận bể thận cấp (AP), hiệu quả của tebipenem HBr đường uống không thua kém ertapenem (ertapenem) tiêm tĩnh mạch (IV) về mặt thống kê.

tebipenem HBr

Cấu trúc hóa học của Tippenem Pivoxil (nguồn ảnh: medchemexpress.com)


Tebipenem HBr là một chế phẩm uống mới của tebipenem pivoxil. Tippenem ester là một kháng sinh nhóm β-lactam carbapenem. Nó đã được tiếp thị tại Nhật Bản bởi Công ty TNHH Dược phẩm Meiji (Meiji) từ năm 2009 (thương hiệu Orapenem) để điều trị hạn chế viêm phổi, viêm tai giữa, viêm xoang nhiễm trùng ở trẻ em. Kháng sinh nhóm carbapenem là một phân nhóm kháng sinh quan trọng vì chúng an toàn và hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm kháng thuốc.


tebipenem HBr được phát triển để điều trị cUTI và viêm thận bể thận cấp tính (AP). Trước đó, FDA Hoa Kỳ đã cấp cho tebipenem HBr sản phẩm bệnh truyền nhiễm đủ tiêu chuẩn (QIDP) và chứng chỉ theo dõi nhanh (FTD) để điều trị cUTI và AP. Nếu được chấp thuận, tebipenem HBr sẽ trở thành kháng sinh carbapenem đường uống đầu tiên được bán trên thị trường tại Hoa Kỳ.


Ankit Mahadevia, MD, Giám đốc điều hành của Spero Therapeutics, cho biết:" Với việc đệ trình NDA, chúng tôi đã thực hiện một bước quan trọng đối với mục tiêu cung cấp các phương pháp điều trị răng miệng cho phần lớn bệnh nhân cUTI. Phương pháp điều trị bằng đường uống này có thể thay thế liệu pháp Tiêm tĩnh mạch (IV) sử dụng lâu dài. Nếu được chấp thuận, chúng tôi tin rằng tebipenem HBr có thể giúp ích đáng kể cho bệnh nhân và tránh việc giảm sử dụng các nguồn lực y tế có thể gây ra do tiêm IV. Chúng tôi mong muốn được làm việc với FDA trong quá trình xem xét NDA và cung cấp tebipenem HBr vào năm 2022 Chuẩn bị cho danh sách dự kiến ​​trong sáu tháng."

ADAPT-PO

Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng ADAPT-PO


ADAPT-PO là một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược được thực hiện trên bệnh nhân người lớn nhập viện với cUTI hoặc AP để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của tebipenem HBr. Trong thử nghiệm này, các bệnh nhân được chia ngẫu nhiên thành các nhóm với tỷ lệ 1: 1. Một nhóm được dùng tebipenem HBr (600 mg uống, 8 giờ một lần), và nhóm còn lại nhận ertapenem (1 g, truyền tĩnh mạch, 24 giờ một lần). ), tổng cộng 7-10 ngày điều trị. Bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết được điều trị tới 14 ngày. Điểm kết thúc chính của nghiên cứu là: tỷ lệ đáp ứng tổng thể (ORR) tại thời điểm thăm khám thử nghiệm chữa khỏi bệnh (TOC) (ngày 19 ± 2) trong quần thể ITT vi mô, được định nghĩa là điều trị lâm sàng + gây bệnh vi sinh diệt trừ.


Kết quả cho thấy nghiên cứu đã đạt đến điểm cuối chính: trong lần khám TOC của quần thể vi ITT, HBr tebipenem uống không thua kém ertapenem IV trong ORR. Dữ liệu cụ thể là: ORR của nhóm điều trị bằng tebipenem HBr là 58,8% (264/449), và ORR của nhóm ertapenem là 61,6% (258/419) (chênh lệch điều trị: -3,3%; KTC 95%: - 9,7, 3,2; giá trị giới hạn [NI] không thấp hơn là -12,5%). ORR nhất quán giữa các phân nhóm chính (bao gồm tuổi, chẩn đoán cơ bản và sự hiện diện của nhiễm khuẩn huyết). Đối với các tác nhân gây bệnh đường tiết niệu phổ biến nhất, phản ứng của mỗi nhóm điều trị đối với từng vi sinh vật gây bệnh được cân bằng.


Ngoài ra, nghiên cứu cũng đạt được các tiêu chí phụ quan trọng: tỷ lệ chữa khỏi lâm sàng khi khám TOC ở cả hai nhóm cao hơn (& gt; 93%), 93,1% ở nhóm uống tebipenem HBr và 93,6% ở nhóm ertapenem IV. . Trong nghiên cứu này, tebipenem HBr được dung nạp tốt và tính an toàn của nó tương tự như ertapenem IV.